Liệt dây thần kinh số VII Đông y gọi là “mắt oa tà”. Đây là tình huống trúng gió trong kinh tuyến. Nguyên nhân là do chấn động của thời tiết xâm nhập làm cho khí huyết bị ứ trệ, bế tắc dẫn đến …
Nguyên tắc điều trị là ôn hàn, bổ huyết. Nếu người bệnh điều trị sớm, kết hợp nhiều liệu pháp sẽ mang lại hiệu quả cao.

Tê liệt thần kinh
Thuốc uống: sử dụng một trong các bài.
Bài 1: Phòng phong 10g, kinh giới 12g, lá lốt 12g, sài hồ nam 16g, đại hoàng 12g, kê huyết đằng 12g, nhân trần 10g. Sắc uống 1 tháng, ngày 3 lần sắc uống 3 lần. Sử dụng: xem xét kinh doanh, giao tiếp kinh doanh.
Bài 2: nam tục đoạn 16g, đơn hoa 12g, thổ phục linh 16g, lá đơn mặt trời (sao vàng hạ thổ) 16g, rễ bưởi bung 12g, rễ xấu hổ 16g, ngũ gia bì 16g, cát căn 16g, cẩu tích 10g, thạch xương bồ 12g, độc lực 12g, quế chi 8g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 4g, nhân trần 10g. Sắc uống 1 tháng, sắc 3 lần, uống 3 lần. Gia giảm: Nếu đau tức ngực, khó thở, gia giá: 16g đan sâm, 16g đinh lăng, 16g tang diệp. Nếu khó ngủ, gia: tâm sen, phục linh, mỗi vị 10g. Công dụng: khu phong, tán kết, thông kinh hoạt lạc, bổ thần kinh.
Thuốc xoa bóp bao gồm các vị: xuyên khung, bạch chỉ, tế tân, quế chi, thiên niên kiện, kê huyết đằng, nhân trần, mã đề, rễ độc, đại hồi, mỗi vị 15g. Các vị thái mỏng, cho vào bình thủy tinh ngập rượu để ngâm, sau 10 ngày là dùng được. Cách dùng: lấy bông tẩm thuốc xoa lên vùng bị bệnh.
Thuốc không kê đơn: đại hoàng, kinh giới, lượng bằng nhau. Hai thứ giã nhỏ, sao rượu. Bọc thuốc vào miếng vải, chườm lên vùng đầu, thái dương, cổ …
Xoa bóp bấm huyệt: tiến hành các mẹo sau:
Xoa, bóp, xoa vùng trán, thái dương, mặt, cổ, gáy, vùng quanh tai.
Bấm các huyệt: Hạ quan, xa biên, địa du, Thái xung, Hợp cốc. Bấm vào phía đối diện của cơn đau. Kỹ thuật ấn: ngón tay cái để ngay điểm vuông góc với bề mặt da, các ngón còn lại tì lên da làm điểm tựa. Ngón cái ấn thẳng xuống, lúc đầu ấn nhẹ, sau ấn dần, đến mức người bệnh chịu được, cố gắng giữ lực ấn, xoay và cử động đầu ngón tay. Bạn có thể dùng ngón cái và ngón trỏ trái giữ phần thân của ngón cái phải để hỗ trợ điều chỉnh lực bấm. Tác dụng của bấm huyệt: hành khí, làm ấm cơ thể, chống co thắt, lập lại trạng thái sinh lý bình thường. Phương pháp thực hiện đúng kỹ thuật này rất quan trọng.
Vị trí điểm hẹn
Hạ viện: Khi ngậm miệng lại, huyệt là chỗ trũng trước tai, phía dưới gò má, nơi tiếp giáp góc trước của mỏm với xương thái dương và là chỗ lồi của xương hàm dưới.
Áo giáp: Cắn chặt răng, huyệt ở góc trước hàm và trên bờ dưới xương hàm.
Bản địa hóa: Cách khóe miệng 0,4 inch, hoặc trên đường ngang mép và rãnh mũi, nơi bắt chéo cơ vòng môi, gò má lớn.
Thái xung: Dùng đầu ngón tay cái miết từ giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai trở lên, khi ngón tay cái dính vào kẽ xương bàn chân là huyệt.
Than cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái gần nhau, điểm ở điểm cao nhất của cơ ngón trỏ.
Theo Lương y Thanh Ngọc