Quả chín phơi khô của cây thảo quả (Amomum aromaum Roxb.), Họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô tả quả bạch đậu khấu
Quả hình bầu dục dài, đôi khi có 3 góc, dài 2 – 4,5 cm, đường kính 1,5 – 2,5 cm. Mặt ngoài màu nâu đến nâu đỏ, có rãnh và mép dọc. Đầu quả có dấu vết của một đầu nhụy hình tròn lồi ra ngoài, phần gốc của cuống quả hay có sẹo ở cuống. Vỏ quả, bền, dai. Bóc vỏ quả thấy bên trong ở giữa có vách ngăn màu nâu vàng, chia khối hạt thành 3 phần, mỗi phần có khoảng 8-11 hạt; Hạt hình nón, hình đa diện, đường kính khoảng 5 mm, mặt ngoài màu nâu, có vỏ hạt màu trắng xám. Hạt có noãn dài theo chiều dọc và lõm ở đầu hạt. Nội nhũ cứng, màu trắng xám. Có mùi thơm đặc trưng, vị cay và hơi đắng.

Thảo quả
Vi phẫu thuật
Mặt cắt của hạt: Tế bào mô mềm của vỏ hạt chứa các hạt tinh bột. Tế bào biểu bì vỏ cứng, hình chữ nhật màu nâu, có vách tương đối dày, trung bì gồm một lớp tế bào mô mềm chứa chất màu vàng; một hàng ô gần hình vuông hoặc hình chữ nhật; Dài 42 – 162 μm theo hướng tiếp tuyến và 48 – 68 μm theo hướng bán kính; chứa các giọt tinh dầu màu vàng; Lớp sắc tố bao gồm một số hàng tế bào nhỏ màu nâu. Vỏ tơ gồm một dãy tế bào đá, hình giậu, màu nâu đỏ ở thành bên, thành trong dày, ngăn nhỏ chứa các viên silic. Ngoại bào chứa các hạt tinh bột và một số cụm tinh thể canxi oxalat hình lăng trụ. Tế bào nội nhũ chứa hạt alron và hạt tinh bột.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Silica gel G bản mỏng.
Dung môi khai triển: n-Hexan – etyl axetat (17: 3).
Dung dịch thử: Hòa tan phần tinh dầu cất (xem phần định lượng) trong ethanol 96% (TT) thành dung dịch chứa 50 μl trong 1 ml.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan cineol trong etanol để được dung dịch có nồng độ 20 μl trong 1 ml. Có thể dùng dầu thảo quả (mẫu chuẩn), pha chế như dung dịch thử.
Quy trình: Áp dụng 1 μl của mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu riêng biệt. Sau khi sắc ký xong, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 5% trong acid sulfuric (TT) và sấy khô bản mỏng ở 105 ° C trong vài phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết xanh lam có cùng giá trị Rf với vết cineol trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Nếu dầu bạch đậu khấu được sử dụng làm dung dịch đối chiếu thì sắc ký đồ của dung dịch thử phải hiển thị các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf như trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 12.13).
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
Định lượng
Tiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ lục 12.7). Hàm lượng tinh dầu không nhỏ hơn 1,4% tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến thảo quả
Thu hái vào mùa thu, hái quả chín, loại bỏ tạp chất, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.
Chế biến
Thảo quả: Lấy thảo quả, loại bỏ tạp chất, cho vào nồi đun nhỏ lửa đến màu vàng nhạt và hơi phồng lên, vớt ra để nguội, bỏ vỏ cứng, rây lấy hạt. Khi sử dụng nghiền nát.
Khương thảo và nhân trần: Lấy hạt thảo quả, thêm nước gừng, trộn đều, cho vào nồi đun ở lửa nhỏ đến cạn, để nguội. Khi sử dụng nghiền nát. Cứ 10 kg hạt thảo quả thì dùng 1 kg Gừng tươi.
Sự bảo tồn
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc, mọt.
Tính tình, kinh doanh
Tan, oh. Vào các bài hát, hương vị.
Chức năng, quy tắc
Táo thấp, ôn trung, trừ đờm, thông nghịch. Chủ trị: Thượng vị đau, sưng tấy, nôn mửa do hàn thấp, sốt rét.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 – 6 g, dạng thuốc sắc.