Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Chi tử lá nhỏ (Polygala tenuifolia Willd.) Hoặc cây Viễn chí Xiberi lá trứng cá (Polygala sibirica L.), họ Viễn chí (Polygalaceae).
Mô tả của Viên Chi Root
Rễ rút lõi gỗ, hình ống hoặc mảnh, thường cuộn tròn, dài 5 – 15 cm, đường kính 0,3 – 0,8 cm, đầu rễ đôi khi còn gốc thân, mặt ngoài màu xám hoặc xám tro, có nếp nhăn ngang và khe nứt, nhỏ dọc. vết nhăn, vết rễ đuôi gai. Mặt cắt có lớp vỏ màu nâu nhạt, ruột rỗng (đã bỏ gỗ). Đối với những rễ chưa rút lõi gỗ, khi cắt ngang, lớp gỗ có màu trắng xám và có vết rách. Lớp vỏ dễ tách khỏi phần gỗ. Vị đắng, hơi đắng, kích thích khi nhâm nhi.

Viễn Chi Rễ
Vi phẫu thuật
Lõi gỗ bỏ rễ: Lớp bần khoảng 10 ô. Tế bào mô mềm vỏ chứa nhiều giọt dầu, đôi khi chứa tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Trong mô mềm có các vết rách ngang. Phôi nhỏ, nhăn nheo, gần gốc gỗ có nhiều vết rách hướng tâm. Rễ chưa rút lõi là phần gỗ được tạo thành bởi các vòng hình ống, các thớ gỗ và mô mềm gỗ. Tia ruột gồm 1-3 tế bào.
Bột của rễ Viễn chí
Dạng bột màu nâu nhạt. Soi kính hiển vi thấy: lớp bần màu vàng nâu. Nhiều mảnh mô mềm dài hoặc hơi tròn chứa nhiều giọt dầu. Có những giọt dầu riêng lẻ. Các mảnh có vân, sọc, đôi khi có các thớ gỗ. Nếu rút lõi ra thì không có vảy tĩnh mạch.
Định tính
A. Lấy 0,5 g bột dược liệu, cho vào ống có nút mài, thêm 10 ml nước nóng, duy trì nhiệt độ khoảng 10 phút, lắc mạnh trong 1 phút, bọt ổn định ít nhất 10 phút.
B. Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 2 ml anhydrid acetic (TT), lắc mạnh, để lắng 2 phút, lọc. Lấy phần dịch lọc thêm 1 ml acid sulfuric (TT) để có hai lớp dung dịch rõ rệt, chỗ tiếp giáp giữa hai dung dịch này sẽ xuất hiện màu nâu đỏ rồi chuyển dần sang màu xanh đen.
Độ ẩm
Không quá 14%.
Tổng tro
Không quá 6%.
Tạp chất
Cốt gỗ còn lại: Không quá 3%.
Còn lại thân lá: Không quá 2%.
Tạp chất khác: Không quá 1%.
Tro không tan trong axit
Không quá 1,5%.
Chiết xuất trong dược liệu
Dùng 4 g bột thô dược liệu, thêm 40 ml ete dầu hỏa (30 – 60 oC) (TT), đun hồi lưu trong 1 giờ, lọc và rửa dược liệu bằng ete dầu hỏa (30 – 60 oC) (TT), loại. loại bỏ dung dịch ete dầu mỏ và làm bay hơi dung môi. Tiếp tục xác định phần chiết dược liệu trong dược liệu (Phụ lục 12.10), sử dụng phương pháp chiết nóng, dùng dung môi ethanol 70% (TT).
Lượng chất chiết được không được nhỏ hơn 20,0%.
Quá trình
Thu hái vào mùa xuân, mùa thu, đào bỏ rễ, loại bỏ cây con và tạp chất, rửa sạch, phơi hay sấy khô.
Chế biến
Lấy rễ cây Viễn chí, rửa nhanh, ủ cho mềm, thái chỉ, phơi hoặc sấy khô.
Chế biến Viễn chí: Lấy Cam thảo, thêm nước thích hợp, chắt lấy nước bỏ bã, cho Viễn chí đã rửa sạch vào đun sôi nhẹ cho thấm hết nước sắc Cam thảo, phơi hoặc sấy khô. Cứ 100 kg Chiên thì dùng 6 kg Cam thảo.
Sự bảo tồn
Để nơi khô ráo.
Tính tình, kinh doanh
Khổ, tân, duyệt. Vào tâm, thận, phế.
Chức năng, quy tắc
An thần ích khí, trừ đàm chỉ khái. Chủ trị: Mất ngủ, ngủ li bì, hay quên, hồi hộp, hồi hộp, tinh thần hoảng loạn. Khạc đờm nhiều. Nổi mụn, sưng và đau vú.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 – 9 g, dạng thuốc sắc hoặc hòa tan, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng cữ
Người bị viêm loét dạ dày, phụ nữ có thai, người bị suy nhược không nên dùng.